Tổng quan Cardiolody, Hematology: heart
Một bách khoa toàn thư về khoa học y khoa lớn "Cardiolody&Hematology: heart and blood problems" - Hemophilia, đau thắt ngực, rối loạn nhịp tim, thiếu máu cục bộ, đau tim, thiếu máu, xơ vữa động mạch.
Tim mạch là nghiên cứu về trái tim. Tim mạch là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn của tim và hệ thống tim mạch. Lĩnh vực này bao gồm chẩn đoán và điều trị y tế các dị tật tim bẩm sinh, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh van tim và điện sinh lý.
Huyết học, hay huyết học là một nhánh của y học liên quan đến việc nghiên cứu nguyên nhân, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa các bệnh liên quan đến máu. Nó liên quan đến việc điều trị các bệnh ảnh hưởng đến quá trình sản xuất máu và các thành phần của máu, chẳng hạn như tế bào máu, huyết sắc tố, protein máu, tủy xương, tiểu cầu, mạch máu, lá lách và cơ chế đông máu. Những bệnh như vậy có thể bao gồm bệnh ưa chảy máu, thiếu máu hồng cầu hình liềm, cục máu đông (huyết khối), các rối loạn chảy máu khác và ung thư máu như bệnh bạch cầu, đa u tủy và ung thư hạch.
Trái tim là một cơ quan cơ bắp ở hầu hết các loài động vật. Tim bơm máu qua các mạch máu của hệ tuần hoàn. Máu được bơm mang oxy và chất dinh dưỡng đến cơ thể, đồng thời mang chất thải trao đổi chất như carbon dioxide đến phổi.
Angiology là chuyên ngành y học chuyên nghiên cứu về hệ tuần hoàn và hệ bạch huyết, tức là động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết.
Loạn nhịp tim, còn được gọi là rối loạn nhịp tim, rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn nhịp tim, là sự bất thường trong nhịp tim, bao gồm cả khi nó quá nhanh hoặc quá chậm. Nhịp tim khi nghỉ ngơi quá nhanh - được gọi là nhịp tim nhanh và nhịp tim khi nghỉ ngơi quá chậm - được gọi là nhịp tim chậm.
Huyết sắc tố (haemoglobin trong tiếng Anh Anh), viết tắt là Hb hoặc Hgb, là protein vận chuyển oxy chứa sắt có trong tế bào hồng cầu (hồng cầu). Hemoglobin trong máu mang oxy từ các cơ quan hô hấp (phổi hoặc mang) đến các mô khác của cơ thể, nơi nó giải phóng oxy để có thể hô hấp hiếu khí.
Haemophilia, hay bệnh máu khó đông, là một rối loạn di truyền phần lớn được di truyền làm suy yếu khả năng tạo cục máu đông của cơ thể, một quá trình cần thiết để cầm máu.
Xơ vữa động mạch là một dạng của bệnh xơ cứng động mạch, trong đó thành động mạch phát triển những bất thường, được gọi là tổn thương.
Thiếu máu cục bộ hay thiếu máu cục bộ là tình trạng hạn chế cung cấp máu cho bất kỳ mô, nhóm cơ hay cơ quan nào của cơ thể, gây ra tình trạng thiếu oxy cần thiết cho quá trình chuyển hóa tế bào. Thiếu máu cục bộ thường do các vấn đề về mạch máu gây ra, dẫn đến tổn thương hoặc rối loạn chức năng của mô, tức là thiếu oxy và rối loạn chức năng vi mạch.
Đau thắt ngực, còn được gọi là cơn đau thắt ngực, là cơn đau hoặc áp lực ở ngực, thường do lưu lượng máu đến cơ tim (cơ tim) không đủ. Nó thường là một triệu chứng của bệnh động mạch vành. Đau thắt ngực thường là kết quả của tắc nghẽn hoặc co thắt các động mạch cung cấp máu cho cơ tim. Cơ chế chính của tắc nghẽn động mạch vành là xơ vữa động mạch như một phần của bệnh động mạch vành. Các nguyên nhân khác gây đau thắt ngực bao gồm nhịp tim bất thường, suy tim và ít phổ biến hơn là thiếu máu.
Suy tim (HF) hay còn gọi là suy tim sung huyết (CHF) là một hội chứng, xảy ra do suy giảm chức năng bơm máu của tim. Đau ngực, bao gồm đau thắt ngực, thường không phải do suy tim gây ra, nhưng có thể xảy ra nếu suy tim là do đau tim. Nhồi máu cơ tim (MI), thường được gọi là cơn đau tim, xảy ra khi lưu lượng máu giảm hoặc ngừng trong động mạch vành của tim, gây tổn thương cơ tim.
Từ điển này là miễn phí ngoại tuyến:
• lý tưởng cho các chuyên gia và sinh viên;
• chức năng tìm kiếm nâng cao với tính năng tự động hoàn thành - tìm kiếm sẽ bắt đầu và dự đoán một từ khi bạn nhập văn bản;
• tìm kiếm bằng giọng nói;
• làm việc ở chế độ ngoại tuyến - cơ sở dữ liệu được cung cấp cùng với ứng dụng không yêu cầu chi phí dữ liệu khi tìm kiếm
Tim mạch là nghiên cứu về trái tim. Tim mạch là một nhánh của y học liên quan đến các rối loạn của tim và hệ thống tim mạch. Lĩnh vực này bao gồm chẩn đoán và điều trị y tế các dị tật tim bẩm sinh, bệnh động mạch vành, suy tim, bệnh van tim và điện sinh lý.
Huyết học, hay huyết học là một nhánh của y học liên quan đến việc nghiên cứu nguyên nhân, tiên lượng, điều trị và phòng ngừa các bệnh liên quan đến máu. Nó liên quan đến việc điều trị các bệnh ảnh hưởng đến quá trình sản xuất máu và các thành phần của máu, chẳng hạn như tế bào máu, huyết sắc tố, protein máu, tủy xương, tiểu cầu, mạch máu, lá lách và cơ chế đông máu. Những bệnh như vậy có thể bao gồm bệnh ưa chảy máu, thiếu máu hồng cầu hình liềm, cục máu đông (huyết khối), các rối loạn chảy máu khác và ung thư máu như bệnh bạch cầu, đa u tủy và ung thư hạch.
Trái tim là một cơ quan cơ bắp ở hầu hết các loài động vật. Tim bơm máu qua các mạch máu của hệ tuần hoàn. Máu được bơm mang oxy và chất dinh dưỡng đến cơ thể, đồng thời mang chất thải trao đổi chất như carbon dioxide đến phổi.
Angiology là chuyên ngành y học chuyên nghiên cứu về hệ tuần hoàn và hệ bạch huyết, tức là động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết.
Loạn nhịp tim, còn được gọi là rối loạn nhịp tim, rối loạn nhịp tim hoặc rối loạn nhịp tim, là sự bất thường trong nhịp tim, bao gồm cả khi nó quá nhanh hoặc quá chậm. Nhịp tim khi nghỉ ngơi quá nhanh - được gọi là nhịp tim nhanh và nhịp tim khi nghỉ ngơi quá chậm - được gọi là nhịp tim chậm.
Huyết sắc tố (haemoglobin trong tiếng Anh Anh), viết tắt là Hb hoặc Hgb, là protein vận chuyển oxy chứa sắt có trong tế bào hồng cầu (hồng cầu). Hemoglobin trong máu mang oxy từ các cơ quan hô hấp (phổi hoặc mang) đến các mô khác của cơ thể, nơi nó giải phóng oxy để có thể hô hấp hiếu khí.
Haemophilia, hay bệnh máu khó đông, là một rối loạn di truyền phần lớn được di truyền làm suy yếu khả năng tạo cục máu đông của cơ thể, một quá trình cần thiết để cầm máu.
Xơ vữa động mạch là một dạng của bệnh xơ cứng động mạch, trong đó thành động mạch phát triển những bất thường, được gọi là tổn thương.
Thiếu máu cục bộ hay thiếu máu cục bộ là tình trạng hạn chế cung cấp máu cho bất kỳ mô, nhóm cơ hay cơ quan nào của cơ thể, gây ra tình trạng thiếu oxy cần thiết cho quá trình chuyển hóa tế bào. Thiếu máu cục bộ thường do các vấn đề về mạch máu gây ra, dẫn đến tổn thương hoặc rối loạn chức năng của mô, tức là thiếu oxy và rối loạn chức năng vi mạch.
Đau thắt ngực, còn được gọi là cơn đau thắt ngực, là cơn đau hoặc áp lực ở ngực, thường do lưu lượng máu đến cơ tim (cơ tim) không đủ. Nó thường là một triệu chứng của bệnh động mạch vành. Đau thắt ngực thường là kết quả của tắc nghẽn hoặc co thắt các động mạch cung cấp máu cho cơ tim. Cơ chế chính của tắc nghẽn động mạch vành là xơ vữa động mạch như một phần của bệnh động mạch vành. Các nguyên nhân khác gây đau thắt ngực bao gồm nhịp tim bất thường, suy tim và ít phổ biến hơn là thiếu máu.
Suy tim (HF) hay còn gọi là suy tim sung huyết (CHF) là một hội chứng, xảy ra do suy giảm chức năng bơm máu của tim. Đau ngực, bao gồm đau thắt ngực, thường không phải do suy tim gây ra, nhưng có thể xảy ra nếu suy tim là do đau tim. Nhồi máu cơ tim (MI), thường được gọi là cơn đau tim, xảy ra khi lưu lượng máu giảm hoặc ngừng trong động mạch vành của tim, gây tổn thương cơ tim.
Từ điển này là miễn phí ngoại tuyến:
• lý tưởng cho các chuyên gia và sinh viên;
• chức năng tìm kiếm nâng cao với tính năng tự động hoàn thành - tìm kiếm sẽ bắt đầu và dự đoán một từ khi bạn nhập văn bản;
• tìm kiếm bằng giọng nói;
• làm việc ở chế độ ngoại tuyến - cơ sở dữ liệu được cung cấp cùng với ứng dụng không yêu cầu chi phí dữ liệu khi tìm kiếm
Xem thêm