Tổng quan Terjemah Harta Haram
ĐỊNH NGHĨA SỞ HỮU HARAM:
Tài sản bất hợp pháp có nghĩa là bất kỳ tài sản nào có được từ một con đường bị cấm bởi Shari'a [1]
YẾU TỐ KHIẾN HỌC VIỆN TRỞ THÀNH BẤT HỢP PHÁP VÀ KẾT QUẢ LÀ SỞ HỮU HARAM
Có 3 yếu tố khiến hợp đồng vô hiệu dẫn đến hậu quả trở thành tài sản bất hợp pháp, đó là: cho vay nặng lãi, gharar và zhulm.
Ibnul Qayyim Rahimahullah nói, "Một hợp đồng không chứa các yếu tố của gharar, cho vay nặng lãi và zhulm thì không thể bị Shari'at cấm [2]"
Ibn Utsaimin Rahimahullah cũng cho biết, "Các yếu tố khiến muamalat bị cấm là cho vay nặng lãi, zhulm và gharar" [3].
Sau đây sẽ giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố khiến muamalat bị cấm.
1. Ríp
Trong ngôn ngữ, cho vay nặng lãi có nghĩa là tăng thêm, trong khi theo thuật ngữ cho vay nặng lãi là thêm gánh nặng cho con nợ, hoặc thêm thước đo khi trao đổi 6 loại hàng hóa (cụ thể là: vàng, bạc, lúa mì, thơ ca, chà là và muối) cùng loại loại, hoặc đổi vàng lấy bạc và lương thực lấy lương thực theo cách không dùng tiền mặt.
Riba được chia thành
• Riba Dain: Riba có đối tượng là khoản nợ bổ sung • Riba Ba'i: Riba có đối tượng là hợp đồng mua bán.
2. Gharar
Trong ngôn ngữ, gharar có nghĩa là rủi ro, lừa dối và đánh rơi bản thân hoặc tài sản xuống vực thẳm của sự hủy diệt. Về gharar là mua và bán không có kết thúc rõ ràng. Một số Ulama định nghĩa nó là mua và bán mà hậu quả là giữa có và không.
Các loại gharar bị cấm:
Một. Tỷ lệ (tỷ lệ phần trăm) của gharar trong hợp đồng là lớn. Nếu tỷ lệ (phần trăm) của gharar trong một hợp đồng là rất lớn thì hợp đồng này bị cấm. Al-Baji nói, "Gharar với số lượng lớn, tức là tỷ lệ trong hợp đồng quá lớn nên người ta nói rằng việc mua bán này là mua bán gharar."
b. Sự tồn tại của gharar trong hợp đồng là cơ bản.
Nếu sự tồn tại của gharar trong hợp đồng là đối tượng của hợp đồng, thì hợp đồng này trở thành bất hợp pháp. Ibn Qudamah Rahimahullah cho biết, “Gharar có trong một hợp đồng mà tư cách là người theo dõi được cho phép…. chẳng hạn như: bán dê đang cho con bú (bán sữa trong túi sữa động vật có chứa thành phần gharar nhưng được phép vì tư cách của nó chỉ là người tham gia giao dịch), gia súc mang thai (bán bào thai trong bụng mẹ chứa gharar nhưng là được phép vì tư cách của nó chỉ là người tham gia giao dịch)….. và không được phép nếu nó được bán riêng lẻ (chẳng hạn như chỉ bán bào thai gia súc còn trong bụng mẹ)”
c. Các hợp đồng có chứa gharar không được bao gồm trong các hợp đồng mà nhiều người cần.
Có thể ký kết hợp đồng có chứa gharar nếu nhiều người cần hợp đồng, trong khi nếu ngược lại thì hợp đồng trở thành bất hợp pháp. Imam Nawawi nói, "Nếu một hợp đồng có chứa gharar là rất quan trọng, nếu nó bị cấm, nó sẽ làm phức tạp rất nhiều cuộc sống của con người, thì hợp đồng đó được phép."
đ. Gharar xảy ra trong các thỏa thuận mua và bán.
Được phép ký kết hợp đồng có chứa gharar nếu hợp đồng xảy ra dưới hình thức trợ cấp/di chúc, trong khi hợp đồng mua và bán bị cấm.
Tài sản bất hợp pháp có nghĩa là bất kỳ tài sản nào có được từ một con đường bị cấm bởi Shari'a [1]
YẾU TỐ KHIẾN HỌC VIỆN TRỞ THÀNH BẤT HỢP PHÁP VÀ KẾT QUẢ LÀ SỞ HỮU HARAM
Có 3 yếu tố khiến hợp đồng vô hiệu dẫn đến hậu quả trở thành tài sản bất hợp pháp, đó là: cho vay nặng lãi, gharar và zhulm.
Ibnul Qayyim Rahimahullah nói, "Một hợp đồng không chứa các yếu tố của gharar, cho vay nặng lãi và zhulm thì không thể bị Shari'at cấm [2]"
Ibn Utsaimin Rahimahullah cũng cho biết, "Các yếu tố khiến muamalat bị cấm là cho vay nặng lãi, zhulm và gharar" [3].
Sau đây sẽ giải thích ngắn gọn ý nghĩa của các yếu tố khiến muamalat bị cấm.
1. Ríp
Trong ngôn ngữ, cho vay nặng lãi có nghĩa là tăng thêm, trong khi theo thuật ngữ cho vay nặng lãi là thêm gánh nặng cho con nợ, hoặc thêm thước đo khi trao đổi 6 loại hàng hóa (cụ thể là: vàng, bạc, lúa mì, thơ ca, chà là và muối) cùng loại loại, hoặc đổi vàng lấy bạc và lương thực lấy lương thực theo cách không dùng tiền mặt.
Riba được chia thành
• Riba Dain: Riba có đối tượng là khoản nợ bổ sung • Riba Ba'i: Riba có đối tượng là hợp đồng mua bán.
2. Gharar
Trong ngôn ngữ, gharar có nghĩa là rủi ro, lừa dối và đánh rơi bản thân hoặc tài sản xuống vực thẳm của sự hủy diệt. Về gharar là mua và bán không có kết thúc rõ ràng. Một số Ulama định nghĩa nó là mua và bán mà hậu quả là giữa có và không.
Các loại gharar bị cấm:
Một. Tỷ lệ (tỷ lệ phần trăm) của gharar trong hợp đồng là lớn. Nếu tỷ lệ (phần trăm) của gharar trong một hợp đồng là rất lớn thì hợp đồng này bị cấm. Al-Baji nói, "Gharar với số lượng lớn, tức là tỷ lệ trong hợp đồng quá lớn nên người ta nói rằng việc mua bán này là mua bán gharar."
b. Sự tồn tại của gharar trong hợp đồng là cơ bản.
Nếu sự tồn tại của gharar trong hợp đồng là đối tượng của hợp đồng, thì hợp đồng này trở thành bất hợp pháp. Ibn Qudamah Rahimahullah cho biết, “Gharar có trong một hợp đồng mà tư cách là người theo dõi được cho phép…. chẳng hạn như: bán dê đang cho con bú (bán sữa trong túi sữa động vật có chứa thành phần gharar nhưng được phép vì tư cách của nó chỉ là người tham gia giao dịch), gia súc mang thai (bán bào thai trong bụng mẹ chứa gharar nhưng là được phép vì tư cách của nó chỉ là người tham gia giao dịch)….. và không được phép nếu nó được bán riêng lẻ (chẳng hạn như chỉ bán bào thai gia súc còn trong bụng mẹ)”
c. Các hợp đồng có chứa gharar không được bao gồm trong các hợp đồng mà nhiều người cần.
Có thể ký kết hợp đồng có chứa gharar nếu nhiều người cần hợp đồng, trong khi nếu ngược lại thì hợp đồng trở thành bất hợp pháp. Imam Nawawi nói, "Nếu một hợp đồng có chứa gharar là rất quan trọng, nếu nó bị cấm, nó sẽ làm phức tạp rất nhiều cuộc sống của con người, thì hợp đồng đó được phép."
đ. Gharar xảy ra trong các thỏa thuận mua và bán.
Được phép ký kết hợp đồng có chứa gharar nếu hợp đồng xảy ra dưới hình thức trợ cấp/di chúc, trong khi hợp đồng mua và bán bị cấm.
Xem thêm